Thuốc Isotretinoin – Bonpile | Pharmog

Dưới đây là danh sách Tác dụng bonpile trị mụn hay nhất

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Isotretinoin

Phân loại: Thuốc điều trị mụn dạng Retinoid.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D10AD04, D10BA01

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Bonpile soft cap

Hãng sản xuất : Korea Prime Pharm. Co., Ltd.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 10 mg, 20 mg.

Thuốc tham khảo:

BONPILE SOFT CAPMỗi viên nang mềm có chứa:Isotretinoin………………………….10 mgTá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Isotretinoin được chỉ định điều trị các dạng mụn trứng cá nặng như trứng cá dạng nốt cục, trứng cá cụm (conglobate) hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo đã kháng với các đợt điều trị bằng kháng sinh toàn thân hoặc điêu trị tại chỗ.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Isotretinoin phải được kê đơn hoặc sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn sử dụng các retinoid tác dụng toàn thân để điều trị trứng cá nặng và hiểu rõ về mức độ nguy hiểm của isotretinoin cũng như cần theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh nhân.

Nên uống isotretinoin 1 hoặc 2 lần mỗi ngàỵ trong bữa ăn.

Liều dùng:

Người lớn, kể cả thanh niên và người trẻ tuổi:

Nên bắt đầu dùng isotretinoin với liều 0,5 mg/kg mỗi ngày. Đáp ứng điều trị và một vài tác dụng bất lợi thường phụ thuộc liều dùng và có sự khác nhau giữa các bệnh nhân. Trong quá trình điều trị, cần phải điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân. Đối với hầu hết người bệnh, khoảng liều điều trị là 0,5 – 1,0 mg/kg/ngày.

Mức độ thuyên giảm và tỷ lệ tái phát bệnh thường liên quan chặt chẽ đến tổng lượng thuốc đã dùng hơn là liên quan đến thời gian điều trị hay liều dùng hàng ngày. Khi dùng liều tích luỹ tới 120 – 150 mg/kg. Không thu được thêm lợi ích đáng kể nào.Thời gian điều trị tuỳ thuộc vào liều sử dụng hàng ngày. Một đợt kéo dài 16 – 24 tuần thường đủ làm thuyên giảm các triệu chứng bệnh.

Ở đa số bệnh nhân, trứng cá sẽ hoàn toàn mất đi sau một đợt điều trị. Trong trường hợp cần tiến hành thêm một đợt điều trị nữa, có thể dung liều hàng ngày và liêu tích lũy giống như ở đợt điều trị trước. Do tình trạng bệnh nhân có thể được cải thiện đến 8 tuần sau khi ngừng điều trị, không nên tiến hành đợt điều trị tiếp theo trước thời gian này.

Bệnh nhân thiểu năng thận nặng:

Bệnh nhân thiểu năng thận nặng nên bắt đầu điều trị với liều thấp hơn (10 mg/ngày). Sau đó tăng liều lên 1 mg/kg/ngày hoặc tới khi đạt được liều dung nạp tối đa.

Trẻ em:

Thuốc không được chỉ định điều trị trứng cá trước tuổi dậy thì và không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Bệnh nhân không dung nạp:

Đối với bệnh nhân không dung nạp với liều đề nghị, có thể tiếp tục điều trị bằng liều thấp hơn nhưng thời gian điều trị kéo dài hơn và nguy cơ tái phát cao hơn. Để thu được hiệu quả điều trị tối đa ở những bệnh nhân này, nên tiếp tục dùng liều dung nạp cao nhất.

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định isotretinoin cho phụ nữ mang thai và phụ nữ cho cón bú.

Chống chỉ định isotretinoin cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, trừ khi đã thực hiện tất cả các điều kiện tránh thai.

Isotretinoin cũng bị chống chỉ định cho những bệnh nhân:

Thiểu năng gan

Tăng lipid máu quá mức

Rối loạn thừa vitamin A

Quá mẫn với isotretinoin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc

Dung đồng thời với tetracyclin.

4.4 Thận trọng:

Isotretinoin có thể qây QUÁI THAI

Chống chỉ định isotretinoin cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, trừ khi đã thực hiện tất cả các điều kiện tránh thai.

Rối loạn tâm thần

Trầm cảm, làm nặng thêm trầm cảm, xu hướng hung hăng, thay đổi tâm tính, các triệu chứng loạn tinh thần và một tỷ lệ rất hiếm có ý định tự tử, thử tự tử và tự tử đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng isotretinoin. Cần chăm sóc đặc biệt đối với bệnh nhân có tiền sử trầm cảm và nên giám sát các dấu hiệu trầm cảm ở tất cả bệnh nhân cũng như có biện pháp xử trí thích hợp nếu cần. Tuy nhiên, ngưng dùng isotretinoin có thể không làm giảm các triệu chứng và vì thế có thể cần phải đánh giá thêm về tâm thần và tâm lý

Rối loạn ở da và mô dưới da

TÌnh trạng tăng phát triển mụn cấp tính đôi khi xảy trong thời gian đầu điều trị nhưng sẽ giảm đi khi tiếp tục dùng thuốc, thường trong vòng 7-10 ngày và không yêu cầu phải điều chỉnh liều dùng.

Nên tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời mạnh hoặc tia tử ngoại. Nếu cần, có thể dùng kem chống nắng có chỉ số bảo vệ cao, SPF tối thiểu là 15.

Nên tránh lột da bằng hóa chất và tiếp xúc với laser trong 5-6 tháng sau khi kết thúc điều trị do nguy cơ sẹo lồi ở những vùng không điển hình và hiếm hơn là đậm hoặc nhạt màu vùng da bị viêm sau khi điều trị. Tránh dùng sáp tẩy lông ít nhất 6 tháng sau khi điều trị do nguy cơ bị tróc lớp biểu bì.

Tránh dùng đồng thời isotretinoin với các chất tiêu sừng hoặc thuốc làm bong trứng cá do có thể làm tăng kích ứng cục bộ.

Nên khuyên bệnh nhân dùng thuốc mỡ hay kem giữ ẩm da và môi khi bắt đầu điều trị vì thuốc có thể gây khô da và môi.

Rối loạn thị giác

Khô mắt, mờ đục giác mạc, giảm thị lực buỏi tối và viêm giác mạc thường mắt đi sau khi ngừng thuốc. Có thể làm giảm khô mắt bằng cách dùng thuốc mỡ tra mắt hoặc liệu pháp thay thế nước mắt. Thuốc có thể làm giảm dung nạp với kính sát tròng và cần yêu cầu bệnh nhân đeo kính trong quá trình điều trị.

Giảm thị lực buổi tối cũng đã được báo co và xuất hiện đột ngột ở một số bệnh nhân. Bệnh nhân gặp trở ngại về thị giác cần tham khảo ý kiến của chuyên gia nhãn khoa. Có thể cần phải ngưng dùng isotretinoin.

Rối loạn cơ-xương và mô liên kết

Đau cơ, đau khớp và tăng creatin phosphokinase huyết thanh đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng isotretinoin, đặc biệt là bệnh nhân hoạt động thể lực nặng.

Các biến đổi ở xương bao gồm kín đầu xương sớm, tăng sinh xương, vôi hoá gân và dây chằng xuất hiện sau vài năm dùng liều rất cao để điều trị các rối loạn sừng hoá. Liều dùng, thời gian điều trị và tổng liều tích luỹ ở những bệnh nhân này thường cao hơn nhiều so với liều và thời gian đề nghị để điều trị trứng cá.

Tăng áp lực nội sọ lành tính

Các trường hợp tăng áp lực nội sọ lành tính đã được báo cáo, một vài trường hợp liên quan đến việc sử dụng đồng thời isotretinoin với tetracyclin. Các dấu hiệu và triệu chứng tăng áp lực nội sọ lành tính bao gồm đau đầu, buồn nôn và nôn, rối loạn thị giác và phù gai thị. Bệnh nhân tiến triển tăng áp lực nội sọ lành tính nên ngừng ngay việc sử dụng isotretinoin.

Rối loạn gan mật

Nên kiểm tra men gan trước khi điều trị, 1 tháng sau khi điều trị và cứ 3 tháng một lần trừ khi có chỉ định kiểm tra thường xuyên hơn. Đã có báo cáo về tăng transaminase gan thoáng qua và có thể phục hồi. Trong nhiều trường hợp, những biến đổi này vẫn nằm trong khoảng bình thường và trở về bình thường trong khi điều trị. Tuy vậy, nếu tình trạng tăng nồng độ transaminase kéo dài dai dẳng, nên cân nhắc giảm liều hoặc ngưng thuốc.

Thiểu năng thận

Thiểu năng thận và suy thận không ảnh hưởng đến dược động học của isotretinoin. Vì vậy, có thể dùng isotretinoin cho bệnh nhân thiểu năng thận. Tuy nhiên, những bệnh nhân này nên bắt đầu dùng liều thấp và dò liều đến liều dung nạp tối đa

Chuyển hóa lipid

Nên kiểm tra lipid huyết thanh (lúc đói) trước khi điều trị, 1 tháng sau khi điều trị và cứ 3 tháng một lần trừ khi có chỉ định kiểm tra thường xuyên hơn. Nồng độ lipid huyết thanh thường trở về mức bình thường khi giảm liều hoặc ngừng thuốc và cũng có thể đáp ứng với chế độ ăn

Isotretinoin co thể làm tăng nồng độ triglycerid huyết tương. Nên ngưng dùng isotretinoin nếu không thể kiểm soát được tình trạng tăng triglycerid huyết hoặc có các triệu chứng viêm tụy. Nồng độ triglycerid huyết vượt quá 800 mg/dL hoặc 9 mmol/L đôi khi gây viêm tụy cấp, có thể dẫn tới tử vong.

Rối loạn tiêu hoá

Isotretinoin có thể gây viêm ruột (kể cả hồi tràng) ở bệnh nhân không có tiền sử rối loạn ở ruột. Bệnh nhân đã từng bị tiêu chảy nặng (xuất huyết) nên ngừng dùng isotretinoin. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về tính không dung nạp fructose không nên dùng isotretinoin

Các phản ứng dị ứng

Hiếm khi xảy ra các phản ứng phản vệ ở một số trường hợp sử dụng retinoid. Các phản ứng dị ứng trên da ít khi xảy ra. Đã có báo cáo về những trường hợp viêm mạch máu dị ứng nặng, thường đi kèm với ban xuất huyết (vết thâm tím và đốm đỏ) ở các chỉ và ngoài da. Những trường hợp dị ứng nặng cằn tạm ngừng dùng thuốc và theo dõi chặt chẽ

Nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao

Bệnh nhân đái tháo đường, béo phì, nghiện rượu và rồi loạn chuyển hóa lipid đang dùng isotretinoin cần kiểm tra nồng độ lipid huyết thanh và nồng độ đường huyết thường xuyên hơn. Đã có báo cáo về tình trạng tăng đường huyết lúc đói và những ca đái tháo đường mới đã được chẩn đoán trong khi dùng isotretinoin.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Giảm thị lực buổi tối đã được ghi nhận trong thời gian điều tri với isotretinoin và trong một số trường hợp việc giảm thị lực buổi tối vẫn còn tồn tại sau khi đã ngưng điều trị với isotretinoin. Nên báo cho bệnh nhân biết khả năng giảm thị lực buổi tối có thế xảy ra và bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành bất kỳ máy móc nào vào buổi tối.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: X (đường uống); D ( dùng ngoài)

US FDA pregnancy category: X

Thời kỳ mang thai:

Không sử dụng isotretinoin cho những phụ nữ có thai hoặc dự định có thai. Vì thuốc có thể gây khuyết tật nặng cho thai nhi nếu viêc có thai xảy ra trong khi dùng isotretinoin ở bất kỳ liều nào, ngay cả trong thời gian ngắn. Bệnh nhân cần được thăm khám để loại trừ có thai trước khi điều trị với isotretinoin. Cần sử dụng các biện pháp tránh thai liên tục trong vòng 1 tháng trước khi điều trị, trong thời gian điều trị và 1 tháng sau khi đã ngưng sử dụng thuốc

Thời kỳ cho con bú:

Không dùng isotretinoin cho phụ nữ cho con bú

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

[Rất hay gặp (ADR = 1/10); Hay gặp (1⁄100 < ADR < 1⁄10); Hiếm gặp (1⁄10.000 < ADR < 1/1000); Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000)]

Những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất đã được báo cáo khi dùng isotretinoin là: khô niêm mạc (như môi), viêm môi, niêm mạc mũi, chảy máu cam, viêm kết mạc, khô da. Môt số tác dụng không mong muốn liên quan đến liều dùng Các tác dụng không mong muốn thường có thể hồi phục sau khi điều chỉnh liều dùng hoặc ngưng điều trị, tuy vậy một vài tác dụng vẫn còn dai dẳng sau khi ngừng thuốc

Nhiễm trùng:

Rất hiếm gặp: Nhiễm vi khuẩn Gram dương (niêm mạc).

Rối loạn Máu và hệ bạch huyết:

Rất thường gặp: Giảm tiểu cầu, thiếu máu, tiểu cầu, tốc độ máu tăng

Thường gặp: Giảm bạch cầu trung tính

Rất hiếm gặp: Hạch to

Rối loạn hệ thống miễn dịch:

Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, quá mẫn, phản ứng dị ứng da.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

Rất hiếm gặp: Bệnh đái tháo đường, tăng acid uric máu.

Rối loạn tâm thần:

Hiếm gặp: Trầm cảm, trầm cảm trầm trọng hơn, xu hướng tích cực, lo lắng, thay đổi tâm trạng.

Rất hiếm gặp: Tự tử, ý tưởng tự tự, rối loạn tâm thần, hành vi bất thường.

Rối loạn hệ thần kinh:

Thường gặp: Đau đầu

Rất hiếm gặp: tăng huyết áp nội sọ, co giật, buồn ngủ, chóng mặt.

Rối loạn mắt:

Rất thường gặp: Viêm bờ mi, viêm kết mạc, khô mắt, ngứa mắt.

Rất hiếm gặp: Phù gai thị (như dấu hiệu của áp lực nội sọ lành tính), đục thủy tinh thể, mù màu, không dung nạp kính áp tròng, mờ giác mạc, giảm thị lực ban đêm, viêm giác mạc, sợ ánh sáng, rối loạn thị giác, nhìn mờ.

Rối loạn tai:

Rất hiếm gặp: Khiếm thính

Rối loạn mạch máu:

Rất hiếm gặp: Viêm mạch (ví dụ u hạt Wegener, viêm mạch dị ứng)

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:

Thường gặp: Viêm mũi họng, chảy máu cam, khô mũi.

Rất hiếm gặp: Co thắt phế quản (đặc biệt ở những bệnh nhân bị hen suyễn), khàn giọng.

Rối loạn tiêu hóa:

Rất hiếm gặp: Viêm ruột, viêm đại tràng, viêm tụy, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy xuất huyết, buồn nôn, khô họng.

Rối loạn gan mật:

Rất thường gặp: Tăng transaminase

Rất hiếm gặp: Viêm gan siêu vi.

Rối loạn da và mô dưới da:

Rất thường gặp: Ngứa, nốt ban đỏ, viêm da, viêm môi, khô da, mảng tróc da, da mỏng manh (nguy cơ chấn thương do mái da).

Hiếm gặp: Rụng tóc.

Rất hiếm gặp: Trứng cá bộc phát, mụn trứng cá trầm trọng hơn (mụn bùng phát), ban đỏ (mặt), chứng phát ban, rối loạn tóc, rậm lông, loạn dưỡng móng, viêm quanh móng, phản ứng với ánh sáng, u hạt sinh mù, tăng sắc tố da, tăng đổ mồ hôi

Tần số không biết đến: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc.

Rối loạn cơ – xương và mô liên kết:

Rất thường gặp: Đau khớp, đau cơ, đau lưng (đặc biệt là ở trẻ em và bệnh nhân vị thành niên).

Hiếm gặp: viêm khớp, vôi hóa các dây chằng và gân, lồi xương, tăng sinh xương, giảm mật độ xương, gân.

Tần số không biết đến: teo cơ vân.

Rối loạn thận và tiết niệu:

Rất hiếm gặp: Viên cầu thận.

Rối loạn chung:

Mô hạt (tăng hình thành), tình trạng bất ổn

Xét nghiệm:

Rất thường gặp: Triglycerid trong máu tăng, đồng thời với việc HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) giảm.

Hiếm gặp: tăng creatin phosphokinase máu

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Không nên dùng đồng thời isotretinoin với vitamin A do nguy cơ tiến triển tình trạng rối loạn thừa vitamin A

Đã có báo cáo về những trường hợp tăng áp lực nội sọ lành tính (khối u giả trong não) khi dùng đồng thời isotretinoin với tetracyclin. Vì vậy, phải tránh dùng đồng thời 2 thuốc này.

Corticosteroid: Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng chưa được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng về mắt xương khi dùng corticosteroid toàn thân, được biết là tác nhân gây ra bệnh loãng xương, và isotretinoin được sử dụng đồng thời, các nhà sản xuất khuyên nên thận trọng khi sử dụng đồng thời 2 loại thuốc này

Thuốc tránh thai đường uống: Các chế phẩm progesteron vi liều (minipills) có thể là một phương pháp tránh thai không đầy đủ trong thời gian điều trị bằng isotretinoin

Mặc dù các thuốc tránh thai nội tiết tố khác có hiệu quả cao, đã có báo cáo về khả năng mang thai từ các bệnh nhân nữ đã sử dụng thuốc tránh thai đường uống, cũng như đường tiêm, cấy dưới da, thuốc mỡ, hoặc các sản phẩm tránh thai đặt trong cơ thể. Các báo cáo thường xuyên hơn cho bệnh nhân nữ chỉ sử dụng một phương pháp tránh thai duy nhát. Hiện chưa biết các thuốc tránh thai nội tiết tố có bị thay đổi về hiệu quả của chúng khi được sử dụng với isotretinoin hay không. Vì vậy, bệnh nhân nữ có tiềm năng mang thai cần phải đặc biệt lưu ý sử dụng 2 biện pháp tránh thai đồng thời, trong đó ít nhất có một biện pháp cơ bản.

Trong một nghiên cứu lâm sàng, sử dụng đồng thời isotretinoin (1 mg/kg mỗi ngày) và thuốc uống chống thụ thai ethinyl estradiol và norethindron ở những bệnh nhân nữ tiền mãn kinh không gây ra những ảnh hưởng quan trọng trên lâm sàng đối với dược động học của các hormon chống thụ thai hoặc nồng độ trong huyết thanh của progesteron, hoóc môn kích thích nang trứng (FSH) , hoặc hormon hoàng thể hóa (LH).

Phenytoin: Mặc dù các nghiên cứu lâm sàr.J chưa tiễn hành để đánh giá ảnh hưởng về mất xương khi phenytoin, được biết là thuốc gây ra loãng xương, và isotretinoin được sử dụng đồng thời , các nhà sản xuất khuyên nên thận trọng khi sử dụng đồng thời 2 loại thuốc này. Isotretinoin không làm thay đổi dược động học của phenytoin in vitro hoặc in vivo.

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều isotrtinoin có các dấu hiệu như nôn, đỏ mặt, khô nứt môi, đau bụng, đau đầu, chóng mặt, và mất điều hòa. Súc rửa dạ dày được khuyến cáo.

Quá liều sẽ có khả năng dẫn đến nồng độ isotretinoin trong tinh dịch cao hơn so với đợt điều trị bình thường, do đó bệnh nhân nam nên dùng bao cao su, hoặc nên tránh quan hệ tình dục với một bệnh nhân nữ có thai hoặc có khả năng có thai một tháng sau khi quá liều. Tất cả những bệnh nhân quá liều isotretinoin không nên cho máu ít nhất một tháng sau khi quá liều.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Isotretinoin là đồng phân lập thể của acid all-trans retionic (tretinoin). Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được hiểu rõ chỉ tiết nhưng người ta đã chứng minh được rằng, sự cải thiện tình trạng trứng cá nặng trên lâm sàng có liên quan đến tác dụng làm giảm tiết bã nhờn và nghiên cứu mô bệnh lý cho thấy thuốc làm giảm kích thước của tuyến bã nhờn. Ngoài ra, tác dụng chống viêm ngoài da của isotretinoin cũng đã được chứng minh

Cơ chế tác dụng:

Theo những hiểu biết hiện nay thì isotretoin có tác dụng làm giảm kích thước tuyến bã nhờn và ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn, vì thế làm giảm sự bài tiết bã nhờn. Ngoài ra, còn có tác dụng kháng viêm trên da.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Sự hấp thu isotretinoin qua đường tiêu hoá biến đổi và tỷ lệ với liều dùng trong khoảng liều điều trị. Sinh khả dụng tuyệt đối của isotretinoin chưa được xác định vì thuốc không có dạng bảo chế tiêm tĩnh mạch dùng cho người, nhưng ngoại suy từ các nghiên cứu trên chó cho thay sinh khả dụng của thuốc khá tháp và biến đổi. Khi uống isotretinoin trong bữa ăn, sinh khả dụng của thuốc gắp đôi so với khi uống lúc đói.

Phân bố

Isotretinoin liên kết rộng rãi với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%). Thể tích phân bố của isotretinoin ở người chưa được xác định vì thuốc không có dạng bào chế tiêm tĩnh mạch dùng cho người. Mới chỉ có một vài thông tin về sự phân bố của isotretinoin vào các mô trên cơ thể người. Nồng độ isotretinoin ở biểu bì chỉ bằng một nửa so với nông độ thuốc trong huyết thanh. Nồng độ thuốc trong huyết tương bằng khoảng 1,7 lần nồng độ thuốc trong máu toàn phần do isotretinoin thâm nhập kém vào hồng cầu.

Chuyển hóa

Sau khi uống isotretinoin, có 3 chất chuyển hoá chính đã được nhận biết trong huyết tương là 4-oxo-isotretinoin, tretinoin (acid all-trans retinoic) và 4-oxo-tretinoin. Các chất chuyển hóa này có hoạt tính sinh học trong một vài thử nghiệm in vitro. Trong một nghiên cứu lâm sàng, 4-oxo-isotretinoin góp phần đáng kể vào hoạt tính của isotretinoin (làm giảm bài tiết bã nhờn mặc dù không ảnh hưởng đến nồng độ isotretinoin và tretinoin trong huyết tương). Các chất chuyển hoá phụ bao gồm các dạng liên hợp glucuronid. Nồng độ chất chuyển hoá chính 4-oxo-isotretinoin trong huyết tương ở trạng thái ồn định cao hơn 2,5 lần so với nồng độ isotretinoin.

Isotretinoin và tretinoin (acid all-trans tretinoic) có thể chuyển hoá thuận nghịch (qua lại) lẫn nhau, sự chuyển hoá tretinoin do đó liên quan đến chuyển hóa isotretinoin.

Người ta ước lượng rằng có 20-30% lượng isotretinoin bị chuyển hoá qua con đường đồng phân hoá.

Tuần hoàn gan-ruột có thể đóng vai trò đáng kể trong dược động học của isotretinoin. Các nghiên cứu về chuyển hóa in vitro cho thay một vài enzym CYP tham gia chuyển hóa isotretinoin thành 4-oxo-isotretinoin và tretinoin. Không riêng một dạng đồng phân nào đóng vai trò nổi trội. Isotretinoin va cac chất chuyển hoá không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt tính của CYP.

Thải trừ

Sau khi uống isotretinoin có nguyên tử đánh dấu, một phần gần tương đương của liều uống được tìm thấy trong nước tiểu và phân. Khi uống isotretinoin, giá trị nửa đời thải trừ tận cùng trung bình của dạng thuốc không biến đổi ở bệnh nhân mắc trứng cá là 19 giờ. Nửa đời thải trừ cuối cùng của 4-oxo-isotretinoin dài hơn, trung binh là 29 giờ.

Isotretinoin là một retinoid sinh lý và nồng dộ retinoid nội sinh đạt được trong vòng khoảng 2 tuần sau khi ngưng sử dụng thuốc.

Dược động học ở nhóm bệnh nhân đặc biệt

Do isotretinoin bị chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nên mới chỉ có một vài thông tin hạn chế về động học của isotretinoin trên nhóm bệnh nhân này. Suy thận không làm giảm đáng kể tốc độ thanh thải isotretinoin và 4-oxo-isotretinoin.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dươc: Lecithin 4 mg, Sáp ong trắng 12 mg, Dầu đậu nành 312 mg, Gelatin 128 mg, Glycerin đặc 42 mg, Sorbitol lóng 15 mg, Ethyl vanillin v.đ, Titan oxid v.đ, sắt oxid v.đ, Sáp Camauba v.đ, Chiết xuất dầu dừa v.đ.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Rate this post

Related Posts